Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Quyền dân sự » Nghị định 77/2001/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 77/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 77/2001/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2001 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2000/QH10 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Để tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tiến tới xoá bỏ tình trạng hôn nhân không đăng ký, khuyến khích xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết về đăng ký kết hôn đối với:

a) Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn;

b) Các trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là công dân của nước láng giềng có chung đường biên giới với Việt Nam đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam; các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam hoặc cả hai bên đều là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam.

Người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam nói tại khoản này là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không được các nước khác thừa nhận có quốc tịch nước đó, đang làm ăn và sinh sống ổn định, lâu dài ở Việt Nam.

Điều 2. Khuyến khích đăng ký kết hôn và nghĩa vụ đăng ký kết hôn

1. Những trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, mà chưa đăng ký kết hôn, thì được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận tiện cho đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn đối với những trường hợp này không bị hạn chế về thời gian.

2. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn. Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.

Điều 3. Công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực

Quan hệ hôn nhân của những người đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định này, được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Ngày công nhận hôn nhân có hiệu lực phải được ghi rõ trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Điều 4. Miễn lệ phí đăng ký kết hôn

Việc đăng ký kết hôn đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được miễn lệ phí.

Chương 2:

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

2. Khi đăng ký kết hôn, các bên chỉ cần làm Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.

Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sung ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau:

Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;

Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Điều 6. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987

Trong trường hợp hai vợ chồng cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân thực hiện việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp một trong hai bên không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng Uỷ ban nhân dân biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì cũng giải quyết đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ các bên có vi phạm quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng hay không, thì Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.

Điều 7. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001

Trong trường hợp một trong hai bên kết hôn không có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Tờ khai đăng ký kết hôn phải được cơ quan, đơn vị nơi đang công tác (đối với cán bộ, công chức, người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn xác nhận về tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu cả hai bên cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì không cần sự xác nhận nói trên.

Sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân kiểm tra, nếu các bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, thì đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ là một trong hai bên hoặc cả hai bên có đủ điều kiện kết hôn hay không, thì Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.

Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn

Để tạo điều kiện thuận tiện cho các bên kết hôn, việc đăng ký kết hôn có thể được thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân hoặc tại thôn, bản, tổ dân phố theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Điều 9. Công nhận con chung của vợ chồng

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn của các trường hợp quy định tại Điều 1 Nghị định này và được cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.

Nếu trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con vẫn bỏ trống phần ghi về người cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ để ghi bổ sung về người cha vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con, đồng thời gạch bỏ phần ghi chú "con ngoài giá thú" trong Sổ đăng ký khai sinh.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tuyên truyền, vận động, rà soát, lập danh sách các trường hợp cần đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định này;

b) Tổ chức đăng ký kết hôn kịp thời, thuận tiện, chính xác cho những trường hợp quy định tại Nghị định này;

c) Xác nhận chính xác, kịp thời về tình trạng hôn nhân của các bên kết hôn, nếu được yêu cầu;

d) Bảo đảm cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành cho hoạt động đăng ký kết hôn nói tại Nghị định này.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điểm này bị bãi bỏ bởi Điều 3 Nghị định 06/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)

Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực


Điều 3. Bãi bỏ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 ... của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Hướng dẫn

Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 3 Nghị định 06/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)

Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực


Điều 3. Bãi bỏ quy định tại ... Điều 7 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 07/2001/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 02/01/2016)

Thông tư 07/2001/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 77/2001/NĐ-CP về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 do Bộ Tư pháp ban hành


Căn cứ Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 77/2001/NĐ-CP) như sau:
I. LẬP TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Khi đăng ký kết hôn, hai bên lập Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu hiện hành (mẫu TP/HT-1999-B.1), đồng thời ghi bổ sung vào dòng cuối cùng mặt thứ nhất của Tờ khai đăng ký kết hôn nội dung sau đây:
"Chúng tôi đã xác lập quan hệ vợ chồng từ ngày.... tháng... năm... đến nay" (đối với trường hợp xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987) hoặc "Chúng tôi đã chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày... tháng... năm... đến nay" (đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ sau ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2001)
Nếu hai bên không xác định được ngày hoặc cả ngày và tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng, thì ghi theo cách tính thời gian quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II và Mục IV Thông tư 07/2001/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 02/01/2016)

Thông tư 07/2001/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 77/2001/NĐ-CP về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 do Bộ Tư pháp ban hành


Căn cứ Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 77/2001/NĐ-CP) như sau:
...
II. GHI NGÀY HÔN NHÂN CÓ HIỆU LỰC
Khi đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng mẫu Giấy chứng nhận kết hôn hiện hành (Mẫu TP/HT-1999-B.2) và Sổ đăng ký kết hôn hiện hành (mẫu TP/HT-1999-B), nhưng phải bổ sung vào dưới tiêu đề của Giấy chứng nhận kết hôn và vào cột Ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn dòng chữ:
ĐĂNG KÝ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/2001/NĐ-CP
HÔN NHÂN CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY... THÁNG.... NĂM....

và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân vào chỗ ghi bổ sung này.
...
IV. ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRƯỚC NGÀY NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/2001/NĐ-CP CÓ HIỆU LỰC
Đối với các trường hợp đã đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội trước ngày Nghị định số 77/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, thì việc đăng ký kết hôn đó vẫn có giá trị pháp lý.
Nếu vợ chồng có yêu cầu được công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn cho họ, thực hiện việc ghi bổ sung theo quy định tại Điểm II của Thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 07/2001/TT-BTP (VB hết hiệu lực: 02/01/2016)

Thông tư 07/2001/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 77/2001/NĐ-CP về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 do Bộ Tư pháp ban hành


Căn cứ Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 77/2001/NĐ-CP) như sau:
...
III. KHAI SINH CHO CON CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Việc khai sinh cho con chung của vợ chồng đã đăng ký kết hôn theo Nghị định số 77/2001/NĐ-CP được giải quyết như sau:
1. Nếu người con đã đăng ký khai sinh mà trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh vẫn để trống phần ghi về người cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ, ghi bổ sung về người cha vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP.
2. Nếu người con đã đăng ký khai sinh, những trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con đã ghi người khác trong phần ghi về người cha, thì đương sự phải làm thủ tục xin thay đổi, cải chính hộ tịch theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
3. Nếu người con chưa đăng ký khai sinh, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký kết hôn cho cha mẹ, căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ, thực hiện việc đăng ký khai sinh cho người con theo thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong giá thú.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Hôn nhân và Gia đình 2000

Điều 9. Điều kiện kết hôn
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên.
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào. không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

Từ khóa: Nghị định 77/2001/NĐ-CP, Nghị định số 77/2001/NĐ-CP, Nghị định 77/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 77/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 77 2001 NĐ CP của Chính phủ, 77/2001/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình đang được cập nhật.

Quyền dân sự

  • Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
  • Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
  • Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
  • Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  • Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • Quyết định 1545/QĐ-CTN năm 2021 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Nguyễn Thị Phương Thảo do Chủ tịch nước ban hành
  • Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1252/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang
  • Kế hoạch 2666/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
  • Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
  • Quyết định 2995/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 77/2001/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2001-10-22
Ngày hiệu lực 2001-11-06
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 07/2001/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 77/2001/NĐ-CP về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 do Bộ Tư pháp ban hành
  • Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2000

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 07/2001/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 77/2001/NĐ-CP về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 do Bộ Tư pháp ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu